KẾ HOẠCH
Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng
trên địa bàn xã Tân Phong năm 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TÂN PHONG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /KH-UBND |
Tân Phong, ngày tháng năm 2024 |
KẾ HOẠCH
Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng
trên địa bàn xã Tân Phong năm 2024
Căn cứ Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 06/6/2024 kế hoạch chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2024.
Ủy ban nhân dân xã xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn xã Tân Phong năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn xã về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, thực hiện các phần mềm dùng chung gồm: Văn phòng điện tử, một cửa điện tử, hộp thư điện tử, họp không giấy,… góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng tin học hóa, giảm bớt các công việc bằng thủ công, từng bước hiện đại hóa các công việc hành chính tạo nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
100% cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ về chuyển đổi số và an toàn thông tin mạng đã triển khai trên địa bàn xã.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2023
1. Nhận thức số
- Lãnh đạo xã rất quan tâm chỉ đạo các cơ quan, địa phương về nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số của xã và nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số xã. Đồng chí Chủ tịch UBND xã, trưởng ban Chỉ đạo chuyển đổi số của xã trực tiếp dự các phiên họp về chuyển đổi số của Chính phủ, của huyện tổ chức và trực tiếp điều hành các phiên họp của Ban chỉ đạo chuyển đổi số xã.
- Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu các địa phương đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc nhận thức tầm quan trọng của việc thúc đẩy chuyển đổi số nói chung, ở địa phương nói riêng.
- Đã xây dựng chuyên mục về chuyển đổi số của xã trên Cổng thông tin điện tử của xã, nhằm tập trung các thông tin về chuyển đổi số của xã, qua đó tạo kênh thông tin chính thống về chuyển đổi số của xã để Chính quyền, người dân và doanh nghiệp tra cứu, tham khảo.
- Triển khai, thực hiện Kế hoạch số tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn xã. Tham gia Hội thi tìm hiểu về chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh bằng hình thức trực tuyến.
2. Thể chế số
Trong năm 2023, UBND xã đã ban hành 03 văn bản chỉ đạo, điều hành để thúc đẩy ứng dụng CNTT thực hiện CCHC và triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn xã (kèm theo Phụ lục 1).
UBND xã đã ban hành quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo chuyển đổi số do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban; Ban hành kế hoạch chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2023.
3. Hạ tầng số
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông lắp đặt thiết bị theo đề án trang bị camera giám sát an ninh trật tự tập trung trên địa bàn xã, nhằm trang bị các hệ thống camera giám sát được quản lý tập trung tại một số vị trí quan trọng, những nơi phức tạp về an ninh trật tự và một số nơi đáp ứng yêu cầu quản lý của xã.
- Triển khai thí điểm 10 vị trí gắn Wifi công cộng phục vụ người dân và du khách thực hiện, bước đầu đã đem lại tiện ích cho người dân gia tăng tương tác với chính quyền, địa phương.
- Tỷ lệ phủ sóng di động tới 100% ấp.
4. Dữ liệu số
- Phối hợp trong việc triển khai các cơ sở dữ liệu đã tích hợp trên địa bàn xã gồm:
+ Hộ tịch: kết nối với hệ thống giải quyết thủ tục hành chính, liên thông xử lý hồ sơ với hệ thống quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp.
+ Lý lịch tư pháp: kết nối với hệ thống giải quyết thủ tục hành chính, liên thông xử lý hồ sơ với hệ thống quản lý lý lịch tư pháp của Bộ Tư pháp.
+ Microtation: kết nối với hệ thống giải quyết thủ tục hành chính, liên thông xử lý hồ sơ với hệ thống xử lý chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với CSDL quốc gia về dân cư đang triển khai giải pháp kỹ thuật để kết nối.
+ Văn Phòng: phần mềm quản lý CBCCVC; đang triển khai dự án “Hệ thống số hóa, quản lý và khai thác dữ liệu số”.
+ Ngành Tài nguyên và Môi trường: đang triển khai đề án “Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh”.
+ Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch: đang triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
+ Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: đã triển khai phần mềm truy xuất nguồn gốc cây trồng (Kipus).
+ Ngành Công an: Đang triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Ngành Công thương: đang triển khai Hệ thống dữ liệu quản lý cấp phép, thống kê, tra cứu dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, thúc đẩy hoạt động ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, xây dựng bản đồ số đối tượng ngành Công thương quản lý với định hướng công khai để phục vụ người dân và doanh nghiệp tra cứu, sử dụng.
+ Ngành Lao động Thương binh và Xã hội: đã triển khai Phần mềm Quản lý hồ sơ người có công.
- Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như chưa xác định và cung cấp dữ liệu mở cho người dân và doanh nghiệp khai thác.
5. Nền tảng số
- Một số nền tảng đã triển khai gồm:
+ Hệ thống văn phòng điện tử đã được nâng cấp đáp ứng yêu cầu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 về việc gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hệ thống hành chính nhà nước và được triển khai cho 100% đến cơ quan hành chính cấp xã và đã được kết nối trên Trục liên thông Văn bản Quốc gia.
+ Hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ được triển khai cho 100% cấp xã để giao dịch điện tử để thực hiện các giao dịch điện tử.
+ Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đã được kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia và đã được huyện triển khai thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại Quyết định số 1194/QĐ-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh.
+ Phần mềm Họp không giấy được triển khai cho tất cả các cơ quan nhà nước trong huyện đã góp phần tiết kiệm chi phí cho các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức hội họp. Kết quả trong năm đã tổ chức được 9 cuộc họp (09 trực tiếp) trên hệ thống.
+ Hệ thống hỏi đáp trực tuyến của tỉnh giúp giải đáp những câu hỏi của người dân và doanh nghiệp tiện lợi, nhanh chóng. Hệ thống tổng đài 1022 tiếp nhận phản ánh hiện trường của người dân đã được triển khai mang lại nhiều tiện ích cho người dân.
+ Hệ thống hội nghị truyền hình tập trung kết nối tới cấp xã và đã liên thông kết nối với hệ thống hội nghị truyền hình tập trung của Tỉnh ủy.
6. Nhân lực số
- Thành lập 8/8 Tổ công nghệ số cộng đồng ở ấp. Đã triển khai tập huấn trực tuyến chuyển đổi số cho cán bộ, cử cán bộ công chức cấp xã tham gia đào tạo trên nền tảng trực tuyến https://onetouch.mic.gov.vn của Bộ Thông tin và Truyền thông về chuyển đổi số xã.
- Tuy nhiên, hiện tại đội ngũ CBCC am hiểu về lĩnh vực chuyển đổi số có khả năng tham mưu công tác chuyển đổi số của xã còn yếu, nên việc thực hiện các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số còn nhiều hạn chế, nhất là lĩnh vực còn mới như phát triển kinh tế số, xã hội số.
7. An toàn thông tin mạng
- Về đảm bảo an toàn thông tin: thông báo và hướng dẫn các đơn vị khắc phục các lỗ hỏng bảo mật mới, và định kỳ tham gia diễn tập ứng cứu sự cố, đánh giá an toàn thông tin theo thông báo triệu tập của Sở Thông tin và Truyền thông.
Kế hoạch số 50/KH-UBND, ngày 14/04/2023 của UBND xã Tân Phong chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn xã Tân Phong năm 2023.
8. Chính quyền số
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phân (trước đây là mức độ 3 và mức độ 4) của xã được tịch hợp cung cấp trên Cổng DVC quốc gia đạt 100%.
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, xử lý trực tuyến có phát sinh hồ sơ đạt tỷ lệ là 24%. Chỉ tiêu là 50% số TTHC trở lên và tỷ lệ hồ sơ TTHC nộp trực tuyến được xử lý đạt tỷ lệ dưới 30%
- Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước xã được thực hiện trực tuyến đạt 100%.
Nguyên nhân hạn chế: chưa đề xuất, ban hành các chính sách khuyến khích người dân nộp TTHC trực tuyến như giảm phí,…
9. Kinh tế số
- Trong năm 2022, UBND xã thực hiện Kế hoạch số 106/KH-UBND, ngày 25/5/2022 của UBND huyện Tân Biên Kế hoạch về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện Tân Biên; Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 20/6/2022 của UBND huyện Tân Biên Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn huyện Tân Biên năm 2022.
- Nguyên nhân một số chỉ tiêu chưa đạt là do Công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện về Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (SMEdx) chưa nhiều. Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh chưa quan tâm đến việc chuyển đổi số mà vẫn duy trì quản lý, tổ chức theo truyền thống; Hoạt động các sàn thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh chưa đạt hiệu quả cao, số lượng giao dịch và đưa thông tin sản phẩm lên các Sàn chưa phong phú, người dân trên địa bàn tỉnh vẫn giữ thói quen mua bán truyền thống.
10. Xã hội số
- Đã thí điểm thành lập 8/8 Tổ công nghệ số cộng đồng ở ấp.
- Hỏi đáp trực tuyến trên hệ thống https://hoidap.tayninh.gov.vn. Hệ thống tổng đài 1022 tiếp nhận phản ánh hiện trường của người dân đã tiếp nhận .
11. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện trong năm 2023: 20,400,000 đồng (đính kèm phụ lục 02).
12. Đánh giá
a. Thuận lợi
- Ủy ban nhân dân huyện đã kịp thời ban hành các Quyết định, Kế hoạch, chương trình về chuyển đổi số. Qua đó, từng bước tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Chương trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tưng bước thực hiện mục tiêu đề ra; tạo điều kiện thuận lợi trong công tác chỉ đạo, điều hành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện các nhiệm vụ được giao và công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hành chính tại huyện.
b. Khó khăn
- Công tác tuyên truyền, tổ chức hướng dẫn và đơn giản hoá các quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến chưa đạt hiệu quả nên hồ sơ nộp và xử lý trực tuyến còn thấp.
- Nguồn nhân lực tham mưu công tác chuyển đổi số ở các cơ quan, đơn vị, địa phương còn thiếu và yếu, chưa được đào tạo và tập huấn về chuyển đổi số nên việc tham mưu thúc đẩy chuyển đổi số còn chậm.
- Kinh phí dành cho ứng dụng CNTT ở các cơ quan, đơn vị còn hạn chế, các trang thiết bị như máy vi tính, máy in, scan,... còn chưa đồng bộ.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2024
1. Căn cứ lập kế hoạch
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 26/01/2021 của Tỉnh ủy Tây Ninh về chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh (phiên bản 2.0);
- Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 29/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 25/02/2021 của UBND huyện Tân Biên Kế hoạch chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Tân Biên.
- Căn cứ Quyết định số 1807/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 của UBND huyện Quyết định ban hành Chương trình chuyển đổi số huyện Tân Biên đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ Kế hoạch số 97/QĐ-UBND ngày 04/4/2023 của Ủy ban nhân dân xã Tân Biên về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng huyện Tân Biên năm 2023.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai các hệ thống nền tảng, hạ tầng CNTT. Đẩy mạnh việc chuyển đổi số đi đôi với tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân. Cung cấp dịch vụ công thuận tiện, tăng cường sự tham gia của người dân trong hoạt động chuyển đổi số.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phối hợp với sở, ngành tỉnh cung cấp 100% TTHC toàn trình đủ điều kiện theo quy định, 100% DVC trực tuyến được tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 90%.
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến xử lý trực tuyến toàn trình đạt tối thiểu 60%.
- Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng DVC trực tuyến đạt 90%.
- 100% Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã có bộ phận hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến và các tiện ích trực tuyến.
- 100% tổ công nghệ số cộng đồng được tập huấn, hướng dẫn trực tiếp các kỹ năng sử dụng DVC trực tuyến và các tiện ích số của tỉnh.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống dùng chung của tỉnh.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa, trên 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, trên 30% người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ nhà.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhận thức số
- Rà soát xây dựng hoặc sửa đổi kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn đến 2025 theo chương trình chuyển đổi số đến năm 2025; Ban hành kế hoạch chuyển đổi số năm 2023.
- Triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023; hưởng ứng và phổ biến Tháng 10 - Tháng Tiêu dùng số.
- Tăng cường tuyên truyền các hoạt động chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử của huyện (chuyên mục chuyển đổi số), hệ thống truyền thanh có chuyên mục riêng về chuyển đổi số và đảm bảo tần suất phát thanh từ 1 tuần/1 lần.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Thể chế số
Phối hợp với các sở, ngành tỉnh xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch số hoá dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành đến năm 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hạ tầng số
- Mạng số liệu chuyên dùng của tỉnh được kết nối từ huyện đến xã qua hệ thống một cửa, hệ thống họp trực tuyến đảm bảo an toàn thông tin. Phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND xã rà soát để nâng cấp tốc độ Mạng số liệu chuyên dùng.
- Phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND huyện triển khai đề án trang bị camera giám sát an ninh trật tự tập trung của xã.
- Tiếp tục triển khai các ứng dụng dùng cho điện thoại di động như: Tây Ninh Smart, hệ thống phản ánh hiện trường 1022, Cổng hành chính công huyện,…
4. Dữ liệu số
Phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND huyện đẩy mạnh việc xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu trong các lĩnh vực: nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hoá, thể thao và du lịch, đề xuất danh mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục.
5. Nền tảng số
- Tiếp tục triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến được trang bị từ huyện đến xã, thị trấn, đảm bảo kết nối các cuộc họp từ trung ương, cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã, các cuộc họp nội bộ từ huyện đến các xã, thị trấn.
- Tiếp tục tham gia công tác bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, công chức, viên chức về chuyển đổi số qua nền tảng học trực tuyến mở đại trà của Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ https://onetouch.mic.gov.vn.
- Triển khai sử dụng nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến người dân tại địa chỉ: https://form.gov.vn của Bộ Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác khảo sát, tránh lộ lọt dữ liệu cá nhân của người dân, tuân thủ quy định của pháp luật về an ninh mạng.
- Tiếp tục triển khai các nền tảng số dùng chung của tỉnh.
6. Nhân lực số
- Tiếp tục triển khai các nội dung theo Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo và người làm trực tiếp tham mưu về chuyển đổi số khi có thông báo triệu tập của tỉnh.
- Ưu tiên tuyển dụng, bố trí cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng,…; cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyển đổi số do tỉnh tổ chức, tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ, công chức tại địa phương.
- Rà soát, kiện toàn, quyết định thành lập các tổ công nghệ số cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, chỉ đạo hoạt động hiệu quả các tổ công nghệ số cộng đồng, tham gia đầy đủ các chương trình tập huấn trực tuyến trên cổng đào tạo của Bộ TTTT theo các chương trình Bộ TTTT tổ chức; Phối hợp triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn kỹ năng số cho công dân trên địa bàn.
7. An toàn thông tin mạng
- Triển khai các quy định, các văn bản chỉ đạo về an toàn thông tin của tỉnh, tiếp tục triển khai quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn huyện.
- Thường xuyên rà soát các lỗ hổng bảo mật theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thực hiện tốt việc nâng cấp các thiết bị sao lưu dữ liệu, trang bị phần mềm quét, diệt virus bản quyền cho các máy tính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng chứng thực văn bản điện tử trên môi trường mạng.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước trong huyện; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Đội ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh kịp thời triển khai thực hiện công tác đảm bảo công tác an toàn thông tin trên địa bàn huyện.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 741/KH-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
8. Chính quyền số
- Phối hợp với sở, ngành tỉnh rà soát danh mục thủ tục hành chính thực hiện toàn trình.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân biết sử dụng dịch vụ công trực tuyến nhằm tăng tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính nộp trực tuyến.
- Tiếp tục triển khai sử dụng các hệ thống dùng chung của tỉnh được nâng cấp, bổ sung như hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến; hệ thống văn phòng điện tử (Egov), cổng thông tin điện tử,… theo các văn bản, quy định mới của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai, tuyên truyền đến cán bộ công chức, viên chức, người lao động, nhân dân và các doanh nghiệp về các ứng dụng: Tây Ninh Smart, hệ thống phản ánh hiện trường 1022, kênh hỏi đáp trực tuyến, cổng hành chính công tỉnh Tây Ninh trên mạng xã hội Zalo nhằm tăng cường phương thức giao tiếp thông tin giữa công dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản của tỉnh.
9. Kinh tế số
- Thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số thuộc phạm vi quản lý.
- Triển khai thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Triển khai các văn bản định hướng về phát triển kinh tế số, chuyển đổi số của Ủy ban nhân dân tỉnh cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện, triển khai các giải pháp nhằm tăng cường phương thức giao tiếp thông tin giữa công dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
- Triển khai các giải pháp an toàn, an ninh mạng hỗ trợ cho các doanh nghiệp; Tuyên truyền nâng cao khả năng bảo vệ, ứng cứu sự cố, xử lý tấn công mạng của doanh nghiệp.
- Tuyên truyên hướng dẫn cài đặt, sử dụng các ứng dụng dùng chung của tỉnh trên điện thoại di động đến cơ quan, đơn vị nhà nước, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn xã.
10. Xã hội số
- Thúc đẩy tuyên truyền, hướng dẫn người dân về kỹ năng số cho người dân thông qua các tổ công nghệ số cộng đồng ở ấp.
- Ủy ban nhân dân xã phấn đấu mỗi đơn vị có một tài khoản AO zalo thường xuyên cập nhật các thông tin chính sách mà quần chúng quan tâm; Chỉ đạo Tổ công nghệ số cộng đồng phối hợp với Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại Ủy ban nhân dân các xã để tuyên truyền hướng dẫn người dân đến làm thủ tục hành chính tạo tài khoản định danh điện tử, chữ ký số.
- Nâng cao trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề góp ý, thắc mắc của người dân chất lượng, kịp thời tạo niềm tin cho người dân tham gia xây dựng chính quyền và giải quyết các vấn đề của địa phương trên nền tảng số, không gian mạng nhiều hơn.
- Đảm bảo các tỷ lệ đánh giá về xã hội số bao gồm:
+ Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng trên 85%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử trên 30%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành trở lên có chữ ký số cá nhân trên 20%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản giao dịch thanh toán trên 75%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 60%.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện năm 2024: 40.400,000 đồng từ nguồn kinh phí đầu tư của xã (kèm theo phụ lục 03).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công chức Văn phòng - thống kê xã
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn xã năm 2024.
- Chủ trì triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh: Hệ thống một cửa điện tử, phần mềm Văn phòng điện tử egov, Cổng thông tin điện tử, Họp không giấy, Hộp thư điện tử,… và các phần mềm khác nhằm phục vụ công tác cải cách hành chính.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân xã xây dựng, ban hành các quy định, quy chế quản lý, vận hành các hệ thống thông tin, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai, vận hành, sử dụng, ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trên địa bàn xã.
- Thường xuyên kiểm tra công tác cải cách hành chính, việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong hoạt động cơ quan Nhà nước trên địa bàn xã. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân xã khen thưởng, kỷ luật, chấm điểm thi đua trong việc thực hiện ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong hoạt động cơ quan Nhà nước hàng năm.
2. Công chức Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh xã: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến với doanh nghiệp và người dân về ứng dụng CNTT, chuyển đối số của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.
3. Công chức Tài chính - Kế toán xã: Tham mưu Ủy ban nhân dân xã bố trí kinh phí (từ nguồn ngân sách xã) đảm bảo cho việc thực hiện Kế hoạch.
4. Các bộ phận chuyên môn xã và Trưởng các ấp.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương, cụ thể hóa các nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện.
- Quản lý, sử dụng tốt các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, phục vụ công tác cải cách hành chính.
- Triển khai và ứng dụng có hiệu quả các hạ tầng thiết bị, hệ thống thông tin đã triển khai tại đơn vị. Trong quá trình thực hiện, báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân xã những khó khăn, vướng mắc và khi có yêu cầu.
5. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng quý, các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo kết quả thực hiện Chuyển đổi số gửi về Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số xã (qua Văn hóa và Thông tin) để tổng hợp số liệu phục vụ các cuộc họp Ban Chỉ đạo chuyển đổi số xã theo định kỳ như sau:
- Báo cáo quý 1 gửi trước ngày 15 tháng 3;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6;
- Báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 15 tháng 9;
- Báo cáo năm gửi trước ngày 15/12.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn xã Tân Phong năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này./.
Nơi nhận: |
KT.CHỦ TỊCH |
- UBND Huyện; - TT. HU; TT.HĐND xã; - CT, các PCT.UBND xã; - Các phòng, ban, ngành xã; - Lưu: VT, VP. |
PHÓ CHỦ TỊCH
|
Lại Hồng Phút
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH BAN HÀNH TRONG NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã)
PHỤ LỤC 02
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ XÃ NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã)
ĐVT: Đồng
STT |
Nội dung |
Thực hiện |
1 |
Internet phục vụ tại cơ quan (1.200.000/1 tháng) |
14,400,000 |
2 |
Kinh phí Cổng thông tin điện tử |
6,000,000 |
|
TỔNG |
20,400,000 |
PHỤ LỤC 03
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ XÃ NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã)
ĐVT: Đồng
STT |
Nội dung |
Thực hiện |
1 |
Internet phục vụ tại cơ quan (1.950.000/1 tháng) |
14,400,000 |
2 |
Kinh phí Cổng thông tin điện tử |
6,000,000 |
3 |
Tổ chức triển khai, tập huấn 10 điểm |
20,000,000 |
|
TỔNG |
40,400,000 |
Tác giả: Thanh, Trung Thu
Nguồn tin: Nguyễn Thị Trung Thu:
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn